Category Archives: Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nông Nghiệp

Các Loại Bệnh Thường Xuất Hiện Trên Cây Hồ Tiêu Vào Cuối Mùa Mưa Và Biện Pháp Phòng Trừ

CÁC LOẠI BỆNH THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN CÂY HỒ TIÊU VÀO CUỐI MÙA MƯA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

Bệnh “chết nhanh / thối rễ, thối thân” – Bệnh Hồ Tiêu Mùa Mưa

  • Tác hại: Nấm gây hại rễ, cổ rễ, rồi lan lên thân, lá, làm cây héo nhanh, rụng lá, rụng quả.
  • Điều kiện phát sinh: Vào cuối mùa mưa, khi đất ẩm, thoát nước kém, gốc cây bị ứ đọng nước, môi trường ẩm kéo dài – đây là điều kiện thuận lợi cho nấm gây bệnh phát triển nhanh và mạnh.
  • Biểu hiện: Cổ rễ, phần thân sát mặt đất có vết thâm đen, mềm, lá phía trên héo, vàng rồi rụng; nếu đào rễ có rễ bị thối, dễ bứt ra.
  • Biện pháp phòng trừ:
    • Canh tác: Đảm bảo vườn thông thoáng, nâng gốc nếu bị ngập nước, rãnh thoát nước tốt, không để cây bị đọng nước lâu; loại bỏ cây bệnh và bộ phận bệnh ra khỏi vườn.
    • Hóa học: Dùng Ridomil Gold hoặc Aliette phun toàn bộ thân, cành kết hợp tưới gốc.
    • Liều dùng: Theo hướng dẫn trên bao bì và thường phun 2-3 lần mỗi 7-10 ngày nếu bệnh nặng.

Kết hợp dùng chế phẩm sinh học (như Trichoderma spp.) để tăng đề kháng cây và bảo vệ môi trường.

CÁC LOẠI BỆNH THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN CÂY HỒ TIÊU VÀO CUỐI MÙA MƯA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

Bệnh thán thư (đốm lá, cháy lá, rụng quả)

  • Tác hại: Nấm tấn công lá, cành, quả non. Bệnh gây rụng quả non, làm giảm năng suất.
  • Điều kiện phát sinh: Cuối mùa mưa – đất ẩm, độ ẩm không khí cao (>80%). Vườn rậm rạp thiếu thông thoáng, đất ẩm kéo dài.
  • Biểu hiện:
    • Lá: Đầu tiên là đốm nhỏ vàng nhạt mép hoặc chóp lá, sau chuyển nâu hoặc đen, có quầng vàng hoặc xám quanh vết bệnh.
    • Quả non hoặc gié hoa có đốm đen li ti ở cuống, quả mới tượng bị khô, lép, rụng.
  • Biện pháp phòng trừ:
    • Canh tác: Tỉa bỏ cành lá bị bệnh, thông thoáng tán cây, đảm bảo ánh sáng và thông gió tốt; loại bỏ bộ phận nhiễm bệnh ra khỏi vườn.
    • Hóa học:
      • Dùng thuốc Rostar, Ortiva, Amistar Top để phun phòng trừ bệnh.
      • Liều dùng: Theo hướng dẫn trên bao bì, và thường phun 2 lần mỗi 15 – 20 ngày.

CÁC LOẠI BỆNH THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN CÂY HỒ TIÊU VÀO CUỐI MÙA MƯA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

Lưu ý đặc thù giai đoạn cuối mùa mưa cây hồ tiêu đang trong quá trình tăng trưởng quả

  • Đất và không khí thường ẩm, nguy cơ nấm bệnh tăng cao gây ra bệnh Hồ Tiêu mùa mưa. Cần tăng cường thoát nước, không để ứ đọng.
  • Quả non rất dễ bị rụng nếu bị bệnh tấn công, nên cần kiểm tra vườn thường xuyên.
  • Phối hợp bón phân đầy đủ, cân đối theo tỷ lệ N:P2O5:K2O 2:1:2 hoặc 2:1:3 + TE để cây khỏe, tăng sức đề kháng.
  • Tránh phun khi trời sắp mưa để thuốc không bị rửa trôi. Đảm bảo vườn thông thoáng, đất thoát nước tốt để đạt hiệu quả.
  • Kết hợp biện pháp vật lý/canh tác như: Cải thiện thoát nước, tỉa cành thoáng, loại bỏ lá/cành bệnh, vệ sinh vườn – để giảm áp lực bệnh/sâu và giảm sử dụng thuốc hóa học.
  • Nên luân phiên thuốc khác cơ chế (nhóm hoạt chất khác nhau) để tránh bị kháng thuốc.

Cách Bón Phân Hiệu Qủa Cho Hồ Tiêu Cuối Mùa Mưa Ở Tây Nguyên

Cuối mùa mưa ở Tây Nguyên cây hồ tiêu đang ở thời kỳ tăng trưởng quả. Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng, quyết định đến năng suất và chất lượng hạt tiêu (chắc hạt, nặng ký). Vì vậy, việc cung cấp đầy đủ, cân đối các dưỡng chất N, P, K cùng với trung và vi lượng là rất quan trọng đảm bảo cho cây hồ tiêu sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu được với các điều kiện môi trường bất thuận (khí hậu, sâu bệnh hại….).

Dưới đây là khuyến cáo về loại phân, tỷ lệ dinh dưỡng, lượng bón và kỹ thuật bón phân hiệu quả cho hồ tiêu:

CÁCH BÓN PHÂN HIỆU QUẢ CHO HỒ TIÊU GIAI ĐOẠN CUỐI MÙA MƯA Ở TÂY NGUYÊN

1.Phân bón gốc

  • Loại phân: Nên sử dụng các loại phân NPK tổng hợp có hàm lượng Kali (K) cao hơn hoặc tương đương với Đạm (N).
  • Tỷ lệ NPK và lượng bón khuyến nghị:

(i) Tỷ lệ N:P2O5:K2O khoảng 2-1-2 hoặc kali cao hơn đạm (ví dụ: NPK 16-8-16+TE, NPK 16-8-18, NPK 15-5-25, NPK 16-6-18, NPK 17-7-17, NPK 19-9-19 +TE…).

(ii) Lượng bón khuyến nghị

  • Nếu dùng phân NPK: Tùy thuộc vào tuổi cây, tình trạng sinh trưởng, và năng suất dự kiến. Đối với cây tiêu kinh doanh (từ năm thứ 3 trở đi), lượng bón phân hiệu quả cho hồ tiêu khuyến nghị cho đợt cuối mùa mưa (đợt nuôi quả) thường là: 270 – 350 gram/trụ (tùy năng suất và tỷ lệ thành phần dinh dưỡng trong phân bón).
  • Nếu dùng phân đơn: Lượng u rê từ 100 – 150 g/trụ; lượng kali clo rua từ 120 – 140 g/trụ (lân không bón do đã bón 1 lần vào đầu mùa mưa).

2.Phân hữu cơ và chế phẩm sinh học

  • Phân hữu cơ: Nếu chưa bón trong mùa mưa, có thể bón bổ sung một lượng nhỏ phân hữu cơ hoai mục (phân chuồng, phân bò, vỏ cà phê ủ hoai) kết hợp với chế phẩm sinh học chứa Trichoderma. Việc này giúp cải tạo đất, tăng sức đề kháng của rễ, phòng ngừa bệnh hại rễ (như bệnh chết nhanh, chết chậm) thường phát triển mạnh cuối mùa mưa.

Có thể bón bổ sung phân hữu cơ nở nhập khẩu từ Bỉ, Hà Lan, Nhật…, hữu cơ sinh học khoảng 2 – 3 kg/trụ.

3.Phân bón Lá

Nên phun bổ sung qua lá các loại phân bón có chứa Bo (B), Kẽm (Zn), và Canxi (Ca), Magie (Mg) định kỳ 1-2 lần cách nhau khoảng 20 – 30 ngày.

4.Kỹ thuật bón

CÁCH BÓN PHÂN HIỆU QUẢ CHO HỒ TIÊU GIAI ĐOẠN CUỐI MÙA MƯA Ở TÂY NGUYÊN

Đây là giai đoạn cây hồ tiêu mẫn cảm với bệnh thối rễ do độ ẩm cao, cần hết sức lưu ý:

  • Bón vào những ngày trời tạnh ráo, đất đủ ẩm sau mưa. Tránh bón khi trời đang mưa to hoặc ngay sau những đợt mưa lớn kéo dài.
  • Phương pháp bón:
    • Làm sạch cỏ: Dọn sạch cỏ dại xung quanh gốc.
    • Không xới xáo sâu: Tuyệt đối không cuốc xới sâu làm đứt rễ tơ (rễ hút dinh dưỡng chính) của cây tiêu.
    • Rải phân:
      • Phân NPK hoặc u rê + kali: Rải đều phân theo hình chiếu tán cây (thường cách gốc khoảng 50 cm trở ra), sau đó dùng cào xăm xới nhẹ nhàng để vùi phân lấp đất hoặc tưới nước nhẹ cho phân tan. Tuyệt đối không rải sát gốc.
      • Phân hữu cơ/Trichoderma: Bón theo hốc hoặc rải xung quanh gốc, sau đó lấp đất.
    • Tưới nước: Nếu sau khi bón mà nhiều ngày không có mưa, cần tưới nước nhẹ để phân tan từ từ.

        Phun phân bón lá: Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, phun ướt đều cả hai mặt lá và chùm quả.

Phòng Trừ Sâu Bệnh Hại Chính Trên Cây Cà Phê Giai Đoạn Cuối Mùa Mưa

Phòng trừ sâu bệnh hại chính trên cây cà phê giai đoạn cuối mùa mưa

Hiện tại cà phê ở vùng Cao nguyên Trung bộ đang bước vào giai đoạn tích lũy mạnh chất khô để hình thành nhân cà phê, bước vào thời kỳ già và thu hoạch. Ngoài việc cung cấp dinh dưỡng cân đối và đầy đủ các chất đa, trung, vi lượng cho cây, bà con cần quan tâm lưu thăm vườn thường xuyên  để phát hiện kịp thời các loại sâu bệnh hại chính, từ đó có giải pháp phòng trừ kịp thời và hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay mưa nhiều, độ ẩm không khí cao là môi trường rất thuận lợi cho các loại bệnh hại phát triển.

Phòng trừ sâu bệnh hại chính trên cây cà phê giai đoạn cuối mùa mưa (1)
Phòng trừ sâu bệnh hại chính trên cây cà phê giai đoạn cuối mùa mưa (1)

Dưới đây là các loại sâu bệnh hại chính trên cây cà phê trong giai đoạn cuối mùa mưa mà bà con cần quan tâm phòng trừ:

Đối tượng

Hoạt chất/Thuốc thương phẩm Liều lượng (pha cho 1 lít nước) Thời gian cách ly

Ghi chú

Các loại rệp sáp, rệp vảy xanh Thiamethoxam (Actara 25WG)
Buprofezin (Applaud 25SC)
0,2–0,3 g

1–1,5 ml

7–14 ngày Phun kỹ mặt dưới lá, chùm quả; có thể pha dầu khoáng 0,5–1% để tăng hiệu quả.
Mọt đục quả cà phê Ưu tiên sinh học: nấm xanh (Metarhizium anisopliae)
Trường hợp mật số cao: Fipronil (Regent 5SC)
Cypermethrin (Cyperan 25EC)
1–2 kg chế phẩm/ha

0,5–0,8 ml

0,5 ml

 

 

≥20 ngày

Thu hái kịp thời, thu gom quả bị hại, quả rụng; hạn chế dùng thuốc hóa học cận ngày thu hoạch.

Phun 2 lần cách nhau 15 – 20 ngày

Bệnh nấm hồng Validamycin (Validacin 5L)
Hexaconazole (Anvil 5SC)
1–1,5 ml

0,5–1 ml

 

14 ngày Cắt bỏ cành bệnh đem đốt,  phun thuốc trực tiếp lên cây bị bệnh, đặc biệt ở các bộ phận bị bệnh.

Phun 2 lần cách nhau 20 – 30 ngày

Bệnh rỉ sắt Hexaconazole (Anvil 5SC)
Propiconazole (Tilt 250EC)
0,5–1 ml

0,5 ml

14 ngày Phun khi tỷ lệ bệnh >10% số lá. Luân phiên hoạt chất để tránh kháng thuốc.

Trường hợp cây bị bệnh nặng, sau thu Phun 2 lần cách nhau 20 – 30 ngày

hoạch cần cưa để ghép thay giống mới kháng bệnh và cho năng suất cao (TR4, TR6, TR9….)

Bệnh thán thư quả Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil Gold 68WG)
Azoxystrobin (Amistar 250SC)
2–2,5 g

 

0,5 ml

7–14 ngày Phun khi chớm bệnh; chú ý phun đều trên quả và cành.

Phun 2 lần cách nhau 20 – 30 ngày

Lưu ý:

  • Ưu tiên biện pháp canh tác + sinh học; hóa học chỉ dùng khi thật cần thiết.
  • Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo an toàn lao động khi phun thuốc.

Phòng Trừ Bệnh Hại Cho Cà Phê Cuối Mùa Mưa

PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI CHO CÀ PHÊ CUỐI MÙA MƯA

Cuối mùa mưa là giai đoạn cà phê đang vào thời kỳ tích lũy chất khô mạnh mẽ quyết định đến trọng lượng hạt cà phê nhân và do vậy ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch. Để đảm bảo cho cây cà phê hấp thu dinh dưỡng tốt đáp ứng cho nhu cầu của cây, bà con cần quan tâm phòng trừ một số bệnh hại chính sau:

1. Bệnh Gỉ Sắt

Bệnh gỉ sắt trên cây cà phê
Bệnh gỉ sắt trên cây cà phê

Gây rụng lá, cây suy yếu từ đó gây rụng quả, giảm năng suất và chất lượng.

Biện pháp:

  • Bón cân đối NPK.
  • Thuốc thường dùng:
    • Tilt 250EC (Propiconazole 250 g/L)
    • Amistar Top 325SC (Azoxystrobin 200 g/L + Difenoconazole 125 g/L)
    • Score 250EC (Difenoconazole 250 g/L) ….

Phun kỹ dưới mặt lá, nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Phun 2 lần cách nhau 15 – 20 ngày.

Cây bị bệnh nặng cần cưa ghép thay giống mới kháng bệnh (giống TR4, Xanh lùn, TR6….)

2. Bệnh Cà Phê Cuối Mùa Mưa – Bệnh Thán Thư

Hại quả và cháy lá, khô cành, rụng quả làm giảm năng suất.

Biện pháp:

  • Cắt tỉa cành bị bệnh, thu gom và xử lý.
  • Thuốc thường dùng:
    • Antracol 70WP (Propineb 70%)
    • Coc 85WP (Đồng oxyclorua 85%)

Nồng độ phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Phun 2 lần cách nhau 15 – 20 ngày.

3. Bệnh Nấm Hồng

Thường gây hại cành, vết bệnh màu hồng, cành khô chết, rụng quả, giảm chất lượng từ đó làm giảm năng suất.

Biện pháp:

  • Cắt bỏ cành bệnh, thu gom đem xử lý tránh lây lan.
  • Thuốc thường dùng:
    • Validacin 3L (Validamycin 3%)
    • Champion 77WP (Đồng hydroxide 77%)

Nồng độ phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Phun 2 lần cách nhau 15-20 ngày.

4.Bệnh Cà Phê Cuối Mùa Mưa – Bệnh Nứt Thân

Bệnh nứt thân trên cây cà phê
Bệnh nứt thân trên cây cà phê

Bệnh gây nứt lớp vỏ ở thân, vết bệnh có thể làm thối thân, làm cây sinh trưởng kém, rụng quả, khô cành, giảm năng suất.

Biện pháp:

Có thể kết hợp phun + quét/pha đặc để bôi lên vết bệnh:

  • Alliette 80WP (Fosetyl-Al 800 g/kg) dùng pha 1-2% quét gốc.
  • Ridomil Gold 68WG (Metalaxyl-M 40 g/kg + Mancozeb 640 g/kg) – pha 1-2% quét gốc.
  • Antracol 70WP (Propineb 700 g/kg) – hỗn hợp với đồng để bôi vết bệnh (nồng độ 1 -2 %).

Nên quét 2 lần cách nhau khoảng 25 – 30 ngày. Dùng dao cạo vết bệnh, sau đó quét thuốc vào.

Có thể phun thuốc vào thân cây nơi có vết bệnh.

CÁC KHUYẾN CÁO CHĂM SÓC VƯỜN SẦU RIÊNG SAU THU HOẠCH

Các lưu ý đối với vườn sầu riêng sau đậu quả từ 20 – 40 ngày (2)

Sau thu hoạch sầu riêng, nhiều nhà vườn quan tâm đến việc chăm sóc phục hồi vườn cây. Giai đoạn sau thu hoạch là “thời kỳ nghỉ” quyết định năng suất và chất lượng vụ sau. Nếu chăm sóc tốt, cây phục hồi nhanh sẽ  ra hoa tập trung – đậu trái ổn định.

Dựa vào sinh lý của cây sầu riêng và điều kiện khí hậu, đất đai ở Tây Nguyên, chúng tôi khuyến cáo như sau:

– Cần lưu ý rằng sau khi thu hoạch, vườn sầu riêng thường rơi vào giai đoạn khủng hoảng về sức khỏe (cây suy yếu do mang nhiều quả, có nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do phải tập trung nuôi quả, dễ bị tấn công bởi sâu, bệnh….). Vì vậy để phát huy hiệu quả của việc chăm sóc, nên để vườn cây nghỉ ngơi khoảng 15 – 20 ngày rồi mới tiến hành các biện pháp kỹ thuật chăm sóc sau thu hoạch nhằm mục đích để cây sầu riêng ổn định về mặt sinh lý.

– Sau đó tiến hành các biện pháp kỹ thuật như:

(i). Vệ sinh vườn sầu riêng (rửa vườn)

– Thu gom sạch cỏ dại, lá rụng, trái rụng, tàn dư sau thu hoạch để hạn chế mầm bệnh.
– Phun rửa thân – cành bằng vôi hoặc copper hydroxide, copper oxychloride hoặc gốc đồng khác để khử nấm khuẩn.

(ii). Cắt tỉa cành

– Loại bỏ cành sâu bệnh, cành vô hiệu, cành đan chéo, cành bị gãy do thu hoạch.
– Giữ bộ khung chính thông thoáng, tán cân đối.
– Các vết cắt nên quét vôi + thuốc trừ nấm Ridomil để hạn chế xâm nhiễm.

(iii). Phòng trừ sâu bệnh

– Cần chú ý tập trung quản lý bệnh thối rễ – xì mủ (Phytophthora):
+ Giữ cho vườn thoát nước tốt hoặc tạo rãnh thoát nước.
+ Xử lý gốc bằng phân hữu cơ hoai mục/phân hữu cơ nở + nấm đối kháng Trichoderma.
+ Định kỳ tưới thuốc gốc Phosphonate hoặc Metalaxyl luân phiên.
– Phòng bệnh thán thư, cháy lá: phun gốc đồng, Mancozeb.
– Kiểm tra và xử lý sớm sâu đục thân, rệp sáp, bọ xít muỗi.

(iv). Bón phân phục hồi

Sau thu hoạch, cây mất nhiều dinh dưỡng vì vậy cần phục sinh trưởng cành lá trước khi bước vào kỳ phân hóa mầm hoa.

a) Phân hữu cơ

– Mỗi gốc 20–30 kg phân chuồng hoai mục (lợn, trâu, bò, gà, dê) kết hợp với nấm Trichoderma.
– Hoặc 5–10 kg phân hữu cơ sinh học/hữu cơ vi sinh/hữu cơ công nghiệp (phân nở) kết hợp với nấm Trichoderma.
– Có thể bổ sung vỏ cà phê, phân xanh, tro trấu để cải tạo đất, tăng hữu cơ.

b) Phân vô cơ

• Giai đoạn phục hồi:
– NPK 16-16-8, 20-20-10, 20-20-15 hoặc các loại phân NPK có tỷ lệ N:P2O5:K2O tương tự: 1–2 kg/gốc (tuỳ tuổi cây).
– Bổ sung thêm Ca, Mg, Bo, Zn để cân đối.

c) Phân bón lá (bổ sung)

– Phun Amino acid, rong biển, humic/fulvic acid kết hợp trung vi lượng để phục hồi nhanh tình trạng sức khỏe cây vườn cây.

(v) Quản lý nước

– Sau thu hoạch: giữ ẩm ổn định, tránh úng.
– Có thể áp dụng tưới nhỏ giọt kết hợp phân bón hòa tan (fertigation).

NGUYÊN NHÂN SẦU RIÊNG SƯỢNG, NHÃO CƠM – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÒNG NGỪA

Nguyên nhân gây sượng và nhão cơm quả sầu riêng, giải pháp khắc phục và phòng ngừa

Hiện tượng sượng cơm, nhão cơm trên quả sầu riêng trong giai đoạn quả sầu riêng tích lũy chất khô mạnh mẽ và bước vào giai đoạn quả già, chuẩn bi thu hoạch trong thời kỳ mưa nhiều là vấn đề thường gặp, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng và giá trị thương phẩm. Hiểu và nắm được các nhóm nguyên nhân chính gây sượng và nhão cơm để có các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo cho vườn sầu riêng đạt được năng suất và chất lượng, thu được hiệu quả kinh tế cao.

1. Nguyên nhân chính gây sượng và nhão cơm

Nhóm nguyên nhân

Tác động gây hậu quả

(i)                 Mưa nhiều ngày làm cho đất úng, thiếu oxy rễ Làm rối loạn sinh lý quả, rối loạn hấp thu dinh dưỡng (đặc biệt là canxi, kali) từ đó gây sượng cơm.
(ii)               Bón phân không cân đối (Thừa đạm (N), thiếu Kali (K), Canxi (Ca), Bo (B)); bón phân với liều lượng quá cao so với nhu cầu của cây Làm cho quả tích nước, nhão cơm, kém hình thành cấu trúc tế bào, gây sượng.
(iii)             Nhiệt độ thấp, mây mù, ánh sáng yếu Ảnh hưởng trao đổi chất, chuyển hóa tinh bột – đường kém làm cho cơm nhão và nhạt
(iv)              Nấm – vi sinh vật gây thối thân, rễ, bệnh ở cuống hoặc rễ Giảm khả năng vận chuyển dinh dưỡng, làm quả chín không đều, gây sượng.

2. Giải pháp khắc phục và phòng ngừa

Nguyên nhân gây sượng và nhão cơm quả sầu riêng, giải pháp khắc phục và phòng ngừa
Nguyên nhân gây sượng và nhão cơm quả sầu riêng, giải pháp khắc phục và phòng ngừa

Trong 4 nhóm nguyên nhân chính gây sượng và nhão cơm sầu riêng, nhóm nguyên nhân (i) và (iii) thuộc về yếu tố khách quan chúng ta khó có giải pháp chủ động khắc phục, song khi nhóm (i) xảy ra, bà con cần lưu ý bổ sung phân bón chứa Can xi và kali qua lá sẽ rất hiệu quả; kết hợp với biện pháp thoát nước cho vườn sầu riêng; Không để quả quá rậm rạp hoặc bị che bóng, dễ gây chín không đều, sượng cơm.

Đối với nhóm nguyên nhân (ii), bà con cần tăng cường sử dụng các loại phân bón NPK chứa hàm lượng kali cao như 12-12-17; 12-11-18; 13-5-20…. Chứa kali ở dạng sunphát; bổ sung Canxi – Bo. Liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất và theo năng suất đạt được. Không bón lượng quá cao.

  • Giai đoạn gần thu hoạch (30 – 45 ngày trước thu hoạch): bón bổ sung thêm kali sunphát với liều lượng khoảng 0,5 – 1,0 kg/cây để giúp cải thiện chất lượng cơm của sầu riêng.
  • Đối với nhóm (iv): bà con cần thăm vườn thườn xuyên, phát hiện kịp thời các loại bệnh hại rễ, cuống quả và thối quả sẽ làm cho  quả bị sượng, rụng hoặc chín ép nhão cơm.
  • Phun thuốc phòng nấm (Aliette, Ridomil Gold…) định kỳ 20 – 25 ngày/lần.

HƯỚNG DẪN BÓN PHÂN CHO CÂY SẦU RIÊNG GIAI ĐOẠN QUẢ GIÀ – CHUẨN BỊ THU HOẠCH

Bón phân choi cây sầu riêng giai đoạn quả già

Ở giai đoạn này, cây sầu riêng cần tập trung dinh dưỡng để làm tăng khối lượng quả, tích lũy đường, hương vị và màu sắc đặc trưng. Các yếu tố dinh dưỡng cần được ưu tiên là Kali (K), Canxi (Ca) và một số nguyên tố vi lượng quan trọng khác như Bo (B)…

1. Mục tiêu của việc bón phân

Bón phân choi cây sầu riêng giai đoạn quả già (2)
Bón phân choi cây sầu riêng giai đoạn quả già

– Duy trì tán lá xanh, khỏe để nuôi quả cho đến khi thu hoạch

– Tăng độ cứng cho vỏ, thịt quả dày, dẻo, mùi vị thơm ngon, giảm nứt quả

– Hạn chế rụng quả muộn hoặc chín ép, cơm nhão

– Đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng cần thiết để tránh cây bị suy kiệt sau thu hoạch.

2. Yêu cầu dinh dưỡng giai đoạn quả già – chuẩn bị thu hoạch

– Đạm (N): Bón cân đối N với kali (K) để đảm bảo duy trì bộ tán lá khỏe

– Lân (P): Góp phần giúp chắc hạt, vỏ quả cứng, chín đều

– Kali (K): Giúp chuyển hóa đường, tạo hương thơm, vị ngọt, béo, thịt quả dẻo và giảm nứt, hạn chế nhão, sượng.

– Canxi (Ca) và bo (B): Tăng độ cứng vỏ, hạn chế nứt nẻ.

3. Khuyến nghị bón phân

Bón phân choi cây sầu riêng giai đoạn quả già (1)
Bón phân choi cây sầu riêng giai đoạn quả già

– Loại NPK có tỷ lệ K cao (ví dụ: 12-12-17+TE, 13-11-21+TE, hoặc 15-5-20+TE, 15-5-25, 16-7-17….).

– Liều lượng: 1,5–3 kg/cây (cho cây 8–10 năm tuổi, mang khoảng 50 – 70 quả/cây)

Có thể bón kết hợp thêm:

+ Boric dạng bột 100-150 g/cây (hoặc phun lá 2-3 lần với nồng độ 0,2%)

+ Bón thêm 200-300 g/cây Ca(NO₃)₂ nếu đất thiếu canxi hoặc phun Canxi chelate (Ca-EDTA): 0,2–0,3%

4. Kỹ thuật bón

– Đào rãnh nông (~5-10cm) theo hình chiếu tán cây

– Bỏ phân xuống và lấp đất lại hoặc xới nhẹ trộn phân với đất

– Có thể đào/cuốc nhiều hố nhỏ cung quanh tán cây (kích thước dài x rộng x sâu khoảng 15 x 10 x 3-5cm) sau đó chia đều phân bỏ vào hố và lấp đất lại.

– Không bón đón mưa. ưu tiên bón khi đất đủ ẩm, không bón lúc đọng nước.

5. Một số lưu ý

– Không bón đạm (ure) hoặc phân có N nhiều hơn so với K (đạm cao) vì:

+ Dễ gây chín ép, giảm chất lượng

+ Gây nứt quả, giảm tỷ lệ đường, cơm nhạt, nhão

+ Không bón muộn quá, sát ngày thu hoạch (để tránh dư lượng)

– Sử dụng các loại phân NPK có chứa kali sunphat hoặc có thể bổ sung thêm kali sunphat (SOP) với lượng từ 0,5-1kg/cây để tăng chất lượng sản phẩm, hạn chế sượng quả.

Phòng Trừ Bệnh Cà Phê Giữa Mùa Mưa Hiệu Quả

PHÒNG TRỪ CÁC BỆNH GÂY HẠI CÀ PHÊ GIỮA MÙA MƯA

Giữa mùa mưa là giai đoạn cây cà phê và quả phát triển mạnh, nhưng đồng thời cũng là thời điểm nhiều loại bệnh hại phát sinh và lây lan nhanh do điều kiện ẩm độ cao, mưa nhiều làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cũng như năng suất và chất lượng cà phê. Dưới đây là các loại bệnh gây hại cho cà phê giai đoạn kinh doanh vào giữa mùa mưa bà con cần phải quan tâm phòng trừ:

1. Bệnh vàng lá, thối rễ

Bệnh vàng lá, thối rễ
Bệnh vàng lá, thối rễ

Dấu hiệu nhận biết:

Triệu chứng: Cây héo dần, lá vàng rụng, rễ bị thối hoặc có nốt u do nấm và tuyến trùng gây hại.

Điều kiện phát sinh: Đất ẩm kéo dài, úng nước, đất chua, nguồn đất bị nhiễm bệnh (tuyến trùng và nấm trong đất với mật độ cao).

Biện pháp phòng trừ:

Canh tác:

  • Làm rãnh thoát nước, không để úng.
  • Bón vôi cải tạo đất (800–1000kg vôi/ha 2–3 năm bón 1 lần).
  • Bón phân cân đối, ưu tiên sử dụng phân hữu cơ.
  • Phun bổ sung dinh dưỡng qua lá.

Sinh học và hóa học:

  • Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma trộn vào đất, bón gốc định kỳ.
  • Dùng thuốc gốc Metalaxyl + Mancozeb (Ridomil Gold 68WG) + Movento hoặc Confidor tưới vào gốc. Nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Lưu ý: Tưới vào gốc ít nhất 2 lần cách nhau 10 – 15 ngày. Chỉ xử lý thuốc cây bị bệnh và 4 cây xung quanh cây bệnh.

2. Bệnh rỉ sắt

Bệnh rỉ sắt
Bệnh rỉ sắt

Dấu hiệu nhận biết:

Triệu chứng: Xuất hiện các đốm màu vàng cam mặt dưới lá, sau đó chuyển sang nâu. Lá bị rụng sớm ảnh hưởng đến năng suất.

Điều kiện phát sinh: Ẩm độ cao, sương mù buổi sáng, vườn rậm rạp.

Biện pháp phòng trừ:

Canh tác: Tỉa cành tạo thông thoáng, bón phân cân đối để tăng sức đề kháng.

Sinh học và hóa học: 

  • Sử dụng thuốc gốc Hexaconazole, Propiconazole, Difenoconazole như Tilt Super 300EC.
  • Ghép chồi của các dòng cà phê TR4, TR5, TR6, TR7, TR8… để thay thế cây bị nặng.

Lưu ý: 

  • Phun ướt đều các lá trên cây. Phun kỹ phía dưới mặt lá.
  • Thời điểm phun lần đầu khi cây có khoảng10% lá bị bệnh (thường xảy ra sau khi bắt đầu mùa mưa 2 – 3 tháng), phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng. Nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
  • Chỉ phun những cây bị bệnh.

3. Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối cuống quả

Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối cuống quả
Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối cuống quả

Dấu hiệu nhận biết:

Triệu chứng: Quả có vết đốm đen lõm vào, lá có đốm nâu hoặc rụng lá non, quả bị rụng nhiều.

Điều kiện phát sinh: Mưa nhiều, vườn rậm, chăm sóc kém, bón phân không cân đối.

Biện pháp phòng trừ:

Canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom quả bị bệnh, tỉa cành tạo thoáng. Bón phân cân đối.

Sinh học và hóa học: Dùng thuốc gốc Chlorothalonil, Mancozeb, Difenoconazole như Nativo 750WG, Antracol 70WP.

Lưu ý: Phun 2–3 lần cách nhau 10–15 ngày khi bắt đầu thấy triệu chứng. Nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

4. Bệnh nấm hồng

Bệnh nấm hồng
Bệnh nấm hồng

Dấu hiệu nhận biết:

Triệu chứng: Thường xuất hiện ở trên chóp tán, cành xuất hiện sợi nấm màu hồng cam, sau khô và chết cành.

Điều kiện phát sinh: Mưa kéo dài, độ ẩm cao, ít nắng, nắng mưa xen kẽ, nhiệt độ cao.

Biện pháp phòng trừ:

Canh tác: Cắt tỉa cành bệnh, thu gom ra bờ lô để đốt.

Hóa học: Phun thuốc gốc Copper (gốc đồng), Carbendazim, Mancozeb như Boóc-đô 1%, Tilt Super 300EC. Phun kỹ vào cành bị bệnh 2–3 lần trong mùa mưa. Nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

5. Bệnh thối nứt thân

Bệnh thối nứt thân
Bệnh thối nứt thân

Dấu hiệu nhận biết:

Triệu chứng: Thường xuất hiện ở thân, cành lớn với các vết nứt và thâm/thối đen sau đó vỏ bị bong ra.

Điều kiện phát sinh: Mưa kéo dài, độ ẩm cao, ít nắng.

Biện pháp phòng trừ:

Canh tác: 

  • Rong tỉa cây trồng xen để vườn cây thông thoáng hạn chế nấm bệnh phát triển.
  • Đầu mùa mưa hàng năm (tháng 4 – 5) nên áp dụng biện pháp quét vôi lên thân cây cà phê cách mặt đất 40 – 60 cm để phòng tránh bệnh phát triển và lây lan.

Hóa học:

  • Nếu thấy có các vết thối và nứt trên thân phải tiến hành cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh thu gom,tiêu hủy và quét thuốc hóa học lên vết cạo để phục hồi cây. Dùng thuốc hóa học có hoạt chất như: Copper Hydroxide (DuPont™ Kocide® 53.8 WG); Metalaxyl + Mancozeb; Fosetyl Aluminium (Alliette).
  • Thuốc được quét 2 – 3 lần cách nhau 10 – 15 ngày. Nông độ theo khuyến cáo của hà sản xuất.

Hướng Dẫn Chăm Sóc Vườn Cà Phê Đầu Mùa Mưa

CHĂM SÓC VƯỜN CÀ PHÊ KINH DOANH ĐẦU MÙA MƯA

Hiện tại mùa mưa đã chính thức bắt đầu ở Tây Nguyên. Thời kỳ này nhà nông đang quan tâm vấn đề chăm sóc vườn cà phê như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Dưới đây là 2 vấn đề cần được quan tâm trong chăm sóc cà phê đầu mùa mưa.

1. Phân bón

Đầu mùa mưa là thời điểm quan trọng để cung cấp dinh dưỡng cho cây cà phê. Sau mùa khô hạn dài và chuẩn bị cho giai đoạn phát triển quả. Bón phân đúng loại, đúng lượng và đúng kỹ thuật sẽ giúp cây phục hồi nhanh chóng, ra cành dự trữ khỏe mạnh và tăng khả năng phát triển quả.

Loại phân:

Phân hữu cơ: Đây là loại phân nền tảng rất quan trọng, giúp cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu và cung cấp dinh dưỡng từ từ cho cây. Uu tiên sử dụng phân chuồng ủ hoai, phân xanh, hoặc các loại phân hữu cơ chế biến công nghiệp/phân nở có hàm lượng hữu cơ cao >60 %.

Phân vô cơ:

  • Đạm (N): Cần thiết cho sự phát triển của cành lá sau mùa khô.
  • Lân (P): Quan trọng cho sự phục hồi và phát triển của bộ rễ, đặc biệt sau giai đoạn khô hạn cây có thể bị tổn thương rễ.
  • Kali (K): Giúp tăng cường sức đề kháng của cây, chống chịu sâu bệnh và thời tiết bất lợi.
  • Trung vi lượng: Bổ sung các chất trung vi lượng như Canxi (Ca), Magie (Mg), Silic (Si), Bo (B), Kẽm (Zn)… giúp cây phát triển cân đối và tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng.

Lượng phân:

Lượng phân bón cụ thể sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của cây, năng suất vụ trước, năng suất dự kiến vụ năm nay, loại đất và tình trạng sinh trưởng của cây.

  • Phân hữu cơ: 5 – 10 kg/gốc (bón định kỳ hàng năm); hoặc phân nở từ 1 – 2 kg/gốc.
  • Phân NPK: Khoảng 0.5 – 1.0 kg/gốc/lần bón. Tỷ lệ NPK có thể là 16-16-8, 20-15-10; 15-12-7; 20-10-10, hoặc các tỷ lệ cân đối khác phù hợp với giai đoạn phục hồi và sinh trưởng cành lá. Có thể chia lượng phân trên bón thành 2 lần cách nhau khoảng 15 – 20 ngày để tăng hiệu quả sử dụng phân bón, cây cà phê hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.
  • Phân trung vi lượng: Các loại phân chứa Ca, Mg, Zn, B. Lượng sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Kỹ thuật bón phân:

Bón gốc:

  • Đào rãnh theo tán cây , sâu 10-15cm, rải đều phân và lấp đất lại.
  • Bón kết hợp: Có thể kết hợp bón phân hữu cơ và vô cơ cùng một lúc hoặc bón xen kẽ. Nên bón phân hữu cơ trước hoặc cùng với đợt bón phân đầu mùa mưa.
  • Tưới nước sau khi bón:  Sau khi bón nếu đất không đủ ẩm thì  tưới nước giúp phân hòa tan và cây dễ dàng hấp thụ dinh dưỡng.
  • Không bón đón mưa

Bón lá (phun qua lá):

  • Sử dụng các loại phân bón lá có chứa trung vi lượng hoặc các chất kích thích sinh trưởng.
  • Phun đều lên mặt trên và mặt dưới của lá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh phun khi trời nắng gắt hoặc mưa.
  • Tuân thủ đúng liều lượng và nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất.

2. Phòng trừ sâu bệnh hại đầu mùa mưa

CHĂM SÓC VƯỜN CÀ PHÊ KINH DOANH ĐẦU MÙA MƯA
Chăm sóc vườn cà phê kinh doanh đầu mùa mưa

Đầu mùa mưa, độ ẩm cao có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại sâu bệnh hại cà phê. Việc phòng trừ sớm và hiệu quả là rất quan trọng để bảo vệ cây.

Các đối tượng sâu bệnh hại thường gặp đầu mùa mưa

  • Rệp sáp: Rệp sáp gây hại trên rễ, cành, lá và quả non, làm cây suy yếu, vàng lá, rụng quả.
  • Bệnh thán thư (khô cành, khô quả): Bệnh gây hại trên lá, cành và quả, đặc biệt trong điều kiện ẩm ướt.
  • Các loại nấm bệnh gây hại rễ:  Fusarium, tuyến trùng… gây bệnh thối rễ, làm cây héo úa và chết.

Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác:

  • Tạo tán thông thoáng: Tỉa cành tạo tán hợp lý để vườn cây thông thoáng, giảm độ ẩm và hạn chế sự lây lan của sâu bệnh; định hình hệ cành dự trữ cho năng suất vụ sau.
  • Vệ sinh vườn: Thu gom và tiêu hủy các cành, lá, quả bị bệnh để loại bỏ nguồn lây nhiễm.
  • Quản lý cỏ dại: Cắt tỉa cỏ dại thường xuyên để vườn thông thoáng và giảm nơi trú ẩn của sâu bệnh.

Biện pháp sinh học:

  • Sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc từ vi sinh vật, nấm đối kháng…
  • Khuyến khích sự phát triển của các loài thiên địch như kiến vàng, bọ rùa…

Biện pháp hóa học:

  • Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật sự cần thiết và tuân thủ nguyên tắc “4 đúng”. (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách)
  • Ưu tiên sử dụng các loại thuốc có tác động chọn lọc, ít ảnh hưởng đến môi trường và thiên địch. (các loại thuốc trong danh mục cho phép của Bộ NN và MT đối với cây cà phê)
  • Luân phiên các loại thuốc để tránh tình trạng kháng thuốc của sâu bệnh.
  • Một số loại thuốc tham khảo (cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng):
    • Rệp sáp: Actara, Confidor, Movento…
    • Bệnh thán thư: Antracol, Mancozeb, Carbendazim…
    • Bệnh thối rễ: Aliette, Ridomil Gold, Confidor… (tưới vào gốc khi phát hiện bệnh).

Thăm vườn thường xuyên:

Theo dõi và phát hiện sớm các dấu hiệu của sâu bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.

3. Lưu ý quan trọng

  • Thời tiết đầu mùa mưa ở Tây Nguyên có thể thay đổi thất thường. Nhà nông cần theo dõi dự báo thời tiết ở khu vực canh tác để có kế hoạch chăm sóc phù hợp, đặc biệt là lịch bón phân.
  • Việc bón phân và phòng trừ sâu bệnh cần được thực hiện đồng bộ. Kết hợp với các biện pháp canh tác khác để đạt hiệu quả tốt nhất.

Bón Phân Cho Cà Phê Trong Giai Đoạn Giữa Mùa Mưa

BÓN PHÂN CHO CÀ PHÊ VỐI THỜI KỲ KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GIỮA MÙA MƯA

Giai đoạn giữa mùa mưa (thường từ tháng 6–8 ở Tây Nguyên) là thời điểm cà phê đang nuôi trái, trái lớn nhanh,  phát triển thịt quả, tích lũy chất khô, hình thành hạt cà phê nhân. Vì vậy Bón phân cà phê giữa mùa mưa rất quan trọng. Nhu cầu dinh dưỡng, đặc biệt là kali (K) và đạm (N) ở mức cao hơn nhiều so với lân. Việc bón phân đúng tỷ lệ và đúng liều lượng sẽ tăng kích cỡ trái và nhân, hạn chế rụng trái non.

Dưới đây là khuyến cáo lượng phân bón cho cà phê kinh doanh đạt năng suất từ 3 – 4 tấn nhân/ha (với mật độ  tiêu chuẩn 1.100 cây/ha).

Nếu năng suất vượt trên 4 tấn nhân/ha, cần bón bội thu thêm từ 10 – 15 % lượng phân khuyến cáo.

Trường hợp sử dụng phân đơn

Loại phân Lượng bón (kg/ha) Lượng bón (kg/cây)
U rê 150 – 190 0,14 – 0,18
Lân Nung chảy (Nếu đầu mùa mưa chưa bón) 500 – 600 0,45 – 0,55
Kali Clo rua 130 – 160 0,12 – 0,15

Trường hợp sử dụng phân NPK

Chọn một các loại phân NPK có tỷ lệ N:P2O5:K2O phù hợp như dưới đây:

Loại phân NPK Lượng bón (kg/ha) Lượng bón (kg/cây)
16-8-16; 16-6-18;  16-8-18; 16-7-17 440 – 560 0,40 – 0,50
17-7-17 420 – 520 0,38 – 0,47
18-9-18 380 – 490 0,35 – 0,45
19-9-19 360 – 450 0,33 – 0,41

Sử dụng các loại phân NPK có chứa TE càng tốt. Hoặc có thể bổ sung thêm các loại phân bón chứa Zn (kẽm) và B (Bo) để cung cấp vi lượng cho cà phê.

BÓN PHÂN CHO CÀ PHÊ VỐI THỜI KỲ KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GIỮA MÙA MƯA
Bón phân cho cà phê vối thời kỳ kinh doanh trong giai đoạn giữa mùa mưa

Kỹ thuật bón

  • Bón khi đất đủ ẩm, không bón đón mưa
  • Đào rãnh quanh tán cây, sâu 5–10 cm, sau đó bón phân và lấp đất, hoặc phủ bằng lá khô hoặc vỏ cà phê nếu có.

Lưu ý các biện pháp kỹ thuật khác giúp làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón

  • Phun bổ sung phân bón lá chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa, trung và vi lượng để cung cấp bổ sung các chất dinh dưỡng cho cây cà phê, giúp cây hấp thu các chất dinh dưỡng trong đất tốt hơn, giảm tỷ lệ rụng quả và tăng trong lượng nhân.
  • Tỉa cành yếu, vô hiệu, vặt chồi vượt kịp thời và tạo hệ cành thứ cấp dự trữ cho vụ mùa sau.
  • Phòng trừ kịp thời các loại bệnh hại như nấm hồng, thán thư, nứt vỏ, rỉ sắt.